KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD ARCHITECTURE) - PHẦN 2 -

KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD ARCHITECTURE) - PHẦN 2 -

KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD ARCHITECTURE) - PHẦN 2 -

KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD ARCHITECTURE) - PHẦN 2 -

KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD ARCHITECTURE) - PHẦN 2 -
KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD ARCHITECTURE) - PHẦN 2 -
(028) 35124257 - 0933 427 079

KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY (CLOUD ARCHITECTURE) - PHẦN 2

17-04-2024

4. Các Switch ảo (Virtual Switches) trên một host ảo hóa

Các công cụ ảo hóa server cung cấp nhiều tùy chọn về cách kết nối các VM với mạng. Phần này sẽ không thảo luận về tất cả, nhưng sẽ giúp bạn có một khái niệm cơ bản trước khi suy nghĩ thêm về điện toán đám mây (cloud computing).

Đầu tiên, server vật lý cần những gì để thực hiện chức năng kết nối mạng? Thông thường nó sẽ có một hoặc nhiều NICs, tốc độ của chúng có thể là 1 Gbps (tương đối chậm), ngày nay thường là 10 Gbps và thậm chí có thể nhanh hơn như là 40 Gbps.

Tiếp theo, hãy nghĩ về VM. Thông thường, một hệ điều hành có một NIC, có thể nhiều hơn nữa. Để làm cho hệ điều hành hoạt động như bình thường, mỗi VM có (ít nhất) một NIC nhưng đối với VM, nó là card mạng ảo (virtual NIC). Ví dụ, trong các hệ thống ảo hóa VMware, card mạng ảo có tên vNIC.


Cuối cùng, server phải kết hợp các các NIC vật lý với các vNIC được các VM sử dụng thành một loại mạng. Thông thường, mỗi server sử dụng một số khái niệm chuyển mạch Ethernet nội bộ, thường được gọi là virtual switch, hoặc vSwitch. Hình 4 cho thấy một ví dụ, với bốn VM, mỗi VM một vNIC. Server vật lý có hai NIC vật lý. Các vNIC và các NIC vật lý kết nối với một switch ảo

Hình 4. Cơ bản về mạng bên trong một thiết bị được ảo hóa với virtual switch.

Điều thú vị là, vSwitch có thể được cung cấp bởi nhà cung cấp hypervisor hoặc bởi Cisco. Chẳng hạn, Cisco cung cấp switch ảo Nexus 1000VE (thay thế switch ảo Nexus 1000V cũ). Nexus 1000VE chạy hệ điều hành NX-OS được giới thiệu là dòng switch ảo dành cho các data center. Ngoài ra, Cisco cung cấp Cisco ACI Virtual Edge, một switch ảo khác, sẽ được giới thiệu sau.

Các vSwitch được trong Hình 4 có cùng các tính năng mà bạn học được trong chương trình CCNA; Nếu sử dụng vSwitch từ Cisco (và có kiến thức CCNA), ta sẽ rất dễ dàng làm quen về các tính năng, cách cấu hình… Bao gồm:

  • Các cổng được kết nối với VM: vSwitch có thể cấu hình một cổng để VM sẽ ở một VLAN riêng hoặc chung VLAN với các VM khác, hoặc thậm chí có thể sử dụng tính năng VLAN trunking cho VM.
  • Các cổng được kết nối với các NIC vật lý: vSwitch sử dụng các NIC vật lý trong phần cứng server để chuyển mạch đồng thời với LAN của switch vật lý bên ngoài. Các vSwitch có thể (và có khả năng) sử dụng tính năng VLAN trunking.
  • Cấu hình tự động: Cấu hình có thể dễ dàng thực hiện trên các phần mềm điều khiển các VM. Chúng được lập trình cho phép phần mềm ảo hóa có thể di chuyển VM giữa các server (hosts) và lập trình lại các vSwitch sao cho VM có khả năng kết nối mạng giống nhau bất kể ở đâu VM đang chạy.

5. Mạng của trung tâm dữ liệu vật lý

Mỗi server lưu trữ cần một kết nối vật lý . Nhìn lại Hình 4, server với hai NIC vật lý, cần phải kết nối chúng với một LAN switch trong trung tâm dữ liệu.


Hình 5 cho thấy cách đấu nối cáp truyền thống trong một mạng LAN của data center. Mỗi hình chữ nhật cao nhất đại diện cho một rack bên trong một trung tâm dữ liệu, với các ô nhỏ tượng trưng cho các cổng NIC, kèm theo biểu thị về cáp.

Hình 5. Data Center truyền thống với switch vật lý dạng Top-of-Rack và End-of-Row

Thông thường, mỗi server được kết nối với hai witch khác nhau trên đỉnh của rack (gọi là Top of Rack – ToR) để cung cấp khả năng dự phòng. Mỗi ToR switch hoạt động như một switch access từ góc độ thiết kế. Mỗi ToR switch sau đó được kết nối với một EoR (End of Row) switch, nó sẽ hoạt động như một switch distribution và kết nối đến phần còn lại của mạng.

Thiết kế trong Hình 5 hiển thị một cách quy hoạch cáp kết nối cổ điển. Một số công nghệ trung tâm dữ liệu yêu cầu các mô hình khác nhau, như là Cisco Application Centric Infrastructure  (ACI). ACI đặt server và switch vào các racks, nhưng kết nối các switch với các mô hình khác – một mô hình được dùng để ACI có thể hoạt động.

6. Quy trình làm việc với Data Center được ảo hóa

Đến phần này, ta đã biết được các thông tin cơ bản và quan trọng để chuẩn bị thảo luận về điện toán đám mây. Server ảo hóa là một bước cải tiến lớn trong vận hành của các trung tâm dữ liệu, nhưng chỉ riêng ảo hóa không thể tạo ra một môi trường điện toán đám mây. Hãy tiếp tục bàn về các công nghệ nền tảng trước khi ta có thể nói về cloud computing, như là quy trình làm việc với một data center được ảo hóa.

Một số nhân viên IT, ta gọi họ là kĩ sư server, kĩ sư ảo hóa hoặc quản trị viên, mua và lắp đặt các host (server) mới. Họ thu thập các yêu cầu, kế hoạch về công suất cần thiết, tìm kiếm phần cứng, mua nó và lắp đặt nó. Ngày trước, họ chỉ quản lý các server và thực hiện công việc của một kĩ sư IT, nhưng bây giờ họ có thể làm việc với cả các công cụ ảo hóa.

Các kĩ sư ảo hóa cũng cài đặt và tùy chỉnh công cụ ảo hóa. Ngoài các trình ảo hóa trên mỗi server, nhiều công cụ khác rất hữu ích khác trong việc quản lý và kiểm soát trung tâm dữ liệu ảo hóa. Chẳng hạn, một công cụ có thể cho các kĩ sư có cái nhìn toàn cảnh về trung tâm dữ liệu, với tất cả các máy ảo đang chạy ở đó, hiển thị lên các khả năng của server có thể cung cấp để chạy các VM. Theo thời gian, kĩ sư server / ảo hóa thêm các server vật lý mới đến trung tâm dữ liệu, sau đó cấu hình hệ thống ảo hóa để sử dụng và đảm bảo nó có thể hoạt động.

Bây giờ, một khách hàng cần một “server”. Thực tế, khách hàng muốn có một VM (hoặc nhiều) với các yêu cầu: số lượng vCPUs cụ thể, dung lượng RAM, v.v. Khách hàng sẽ gửi yêu cầu cho kĩ sư ảo hóa/kĩ sư server để thiết lập các VM, như trong Hình 6.

Hình 6: Quy trình truyền thống: Khách hàng gửi yêu cầu cho các kĩ sư IT để yêu cầu một dịch vụ.

Mô hình chỉ ra những gì xảy ra sau khi người dùng đưa ra yêu cầu mà có thể được giải thích như sau:

  • B1: Người dùng thuộc 1 nhóm IT, như là 1 developer hoặc 1 thành viên trong nhóm nhân viên vận hành, muốn sử dụng dịch vụ như là thiết lập một VM mới.
  • B2: Các kĩ sư về phần ảo hóa/ server sẽ phản hồi với các yêu cầu của người dùng. Các kĩ sư về phần ảo hóa/ server sẽ dùng giao diện, hoặc nếu số lượng của VM nhiều, thì thường cho chạy chương trình gọi là “script” để tạo các VM một cách tối ưu nhất.
  • B3: Bất kì khi nào các kĩ sư về phần ảo hóa nhấp chuột vào hoặc sử dụng “script”, phần mềm ảo hóa có thể tạo ra số lượng lớn các VM mới và khởi động chúng ở một số host bên trong data center.

Quy trình được chỉ ra ở hình 15-6 hoạt động tốt. Tuy nhiên, cách tiếp cận để cung cấp dịch vụ như thế đã làm phá vỡ một số tiêu chuẩn cơ bản của dịch vụ đám mây. Ví dụ, điện toán đám mây yêu cầu khả năng tự vận hành. Theo quy trình ở trên, nếu được xem như là dịch vụ đám mây, quá trình ở bước 2 không nên đòi hỏi con người để thực hiện các yêu cầu, thay vào đó các yêu cầu nên được thực hiện một cách tự động. Muốn có thêm các VM trong hạ tầng đám mây? Nhấp chuột vào giao diện và yêu cầu tạo thêm VM mới, đi lấy một cốc cà phê, VM của bạn sẽ được thiết lập và khởi động theo yêu cầu của bạn trong vòng vài phút.

Tóm tắt lại một vài điểm quan trọng về data center được ảo hóa sẽ  dẫn ta đến khái niệm điện toán đám mây:

  • Hệ điều hành tách rời với hệ phần cứng mà nó chạy trên đó, vì thế một VM có thể chạy trên bất kì server ở trong data center chỉ cần có đủ tài nguyên để chạy.
  • Các phần mềm ảo hóa có thể khởi động một cách tự động và di chuyển VM giữa các server với nhau trong data center
  • Mạng bao gồm luôn cả các Switch ảo và các Card mạng ảo bên trong mỗi host ( server)
  • Mạng có thể được lập trình bởi các phần mềm ảo hóa, cho phép các VM mới được cấu hình, khởi động, di chuyển khi cần thiết và tạm dừng với các thông số networking được cấu hình một cách  tự động.

7. Dịch vụ điện toán đám mây

Điện toán đám mây giúp cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin. Điện toán đám mây tận dụng các sản phẩm như là ảo hoá cùng với các sản phẩm được xây dựng riêng cho các tính năng đám mây. Tuy nhiên, điện toán đám mây không phải là một bộ các sản phẩm sẽ được triển khai; thay vào đó, nó là một cách để cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin. Vì vậy, để hiểu được điện toán đám mây là gì không phải là một công việc dễ; phần tiếp theo sẽ giới thiệu những điều cơ bản giúp bạn hiểu về nó.

Hình 7: Một số đặc trưng của mô hình Cloud Computing Service

Từ bài viết trước về ảo hóa, bạn đã biết một đặc điểm của dịch vụ đám mây: có khả năng tự động hóa để cung cấp dịch vụ cho người dùng. Nghĩa là, khách hàng có thể yêu cầu một dịch vụ và dịch vụ đó sẽ tự triển khai mà không phải chờ đợi con người có thời gian để làm việc với nó, xem xét yêu cầu, thực hiện công việc, v.v.

Để hiểu rõ hơn dịch vụ điện toán đám mây, hãy xem danh sách 5 tiêu chí sau. Danh sách này được lấy từ định nghĩa của điện toán đám mây được đưa ra bởi Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia Hoa Kỳ (NIST):

Hình 8: Danh sách 5 tiêu chí sau về dịch vụ điện toán đám mây

On-demand self-service (tự phục vụ theo nhu cầu): Khách hàng có thể bắt đầu hoặc ngưng sử dụng dịch vụ theo nhu cầu mà không cần phải có sự can thiệp từ phía nhà cung cấp dịch vụ.

Broad network access (truy cập diện rộng): Người dùng có thể truy cập dịch vụ cloud từ bất kỳ thiết bị nào và qua nhiều loại mạng (bao gồm Internet).

Resource pooling (mạng lưới tài nguyên): Nhà cung cấp tạo một mạng lưới tài nguyên dùng chung (thay vì dành riêng một vài server cho một vài người dùng) và cung cấp tài nguyên một cách linh hoạt trong mạng lưới đó tùy theo nhu cầu của mỗi người dùng.

Rapid elasticity (tính đàn hồi nhanh chóng): Đối với người dùng, mạng lưới tài nguyên như là vô tận (bởi vì nó liên tục mở rộng ra), và yêu cầu cho dịch vụ mới càng ngày càng nhiều.

Measure service (dịch vụ đo lường): Nhà cung cấp có thể theo dõi mức độ sử dụng và báo người dùng để minh bạch và tính toán hoá đơn.

Hãy giữ 5 tiêu chí này trong đầu khi bạn đọc qua phần còn lại bài viết. Để tiếp tục làm rõ các định nghĩa này, những trang tiếp theo đi vào hai loại điện toán đám mây đó là: Private Cloud và Public Cloud.


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0